Thứ Hai, 29 tháng 2, 2016

Vitamin D giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch

Làm thế nào để phòng bệnh tim mạch? Cần thực hiện đúng phương pháp trong đó có bổ sung vitamin D có thể cải thiện khả năng tập luyện và giảm nguy cơ bị bệnh tim
Vitamin D, vừa là vitamin vừa là hormon, giúp kiểm soát hàm lượng canxi và phosphat trong máu và cần thiết cho sự hình thành xương và răng. Vitamin D có trong cá có dầu và trứng, nhưng rất khó để nhận đủ vitamin D chỉ qua chế độ ăn. Cơ thể sản sinh ra vitamin D nhờ sự tiếp xúc của da với tia cực tím B trong ánh nắng mặt trời.
Một nghiên cứu tại ĐH Queen Margaret ở Edinburgh thấy rằng người lớn bổ sung vitamin D có huyết áp thấp hơn so với những người dùng giả dược, cũng như có hàm lượng hormon stress cortisol thấp hơn trong nước tiểu.
Kiểm tra thể chất cho thấy nhóm dùng vitamin D có thể đạp xe 6,5km trong 20 phút so với chỉ 5km lúc mới bắt đầu thử nghiệm. Mặc dù đạp xe nhiều hơn 30% quãng đường trong thời gian tương đương, nhóm dùng các chế phẩm bổ sung vitamin D lại biểu hiện những dấu hiệu gắng sức ít hơn.
Nhóm nghiên cứu này cho biết việc thiếu vitamin D là một hội chứng âm thầm liên quan tới kháng insulin, tiểu đường, viêm khớp dạng thấp và nguy cơ cao hơn bị ung thư, nghiên cứu này bổ sung thêm bằng chứng cho thấy tầm quan trọng của vitamin D trong việc giải quyết những vấn đề này.

Thứ Sáu, 26 tháng 2, 2016

Tập thể dục quá sức dể bị nhiễm khuẩn máu

Tập quá sức là điều thường gặp ở những bạn đang muốn giảm cân nhanh, tập thể hình, những điều này dễ gây nhiễm khuẩn máu

Một nghiên cứu tại ĐH Monash ở TP. Melbourne Úc cho biết khả năng dễ bị nhiễm khuẩn máu ở những người tập luyện thể dục thể thao quá độ.
Các nhà khoa học đã tiến hành phân tích mẫu máu của 36 vận động viên siêu marathon và nhận thấy một vài dấu chỉ trong mẫu máu của một số vận động viên sau khi tập luyện thể dục thể thao giống với những bệnh nhân nhập viện do nhiễm khuẩn máu.
Hiện tượng nhiễm khuẩn máu thường được ghi nhận ở trẻ em hoặc người già có hệ miễn dịch yếu; bệnh nhân ung thư hoặc AIDS, bị phỏng hoặc chấn thương, chứ hiếm khi xảy ra ở người khỏe mạnh.
Các nhà khoa học lý giải rằng người tập luyện thời gian quá dài có thể gây những thay đổi ở thành ruột khiến tác nhân từ vi khuẩn hiện diện ở ruột gọi là nội độc tố (endotoxin) rò rỉ vào dòng máu và điều đó có thể kích thích phản ứng viêm từ tế bào hệ miễn dịch của cơ thể, tương tự giai đoạn nhiễm khuẩn nặng. Luyện tập 4 giờ trong một cữ tập được xem là quá sức.
Nên tập thường xuyên với cường độ phù hợp với thể trạng, vóc dáng.

Thứ Hai, 22 tháng 2, 2016

Bài thuốc hay từ cúc vạn thọ

Cúc vạn thọ là một trong những loài hoa xuân được sử dụng nhiều trong việc bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh tật.

Cúc vạn thọ được nhập trồng làm cảnh vào nước ta từ lâu đời Có 2 loài: loài cao lớn là cúc vạn thọ kép và loài thấp lùn là cúc vạn thọ đơn.
Cúc vạn thọ là đại diện cho ình ảnh trường sinh của cuộc sống. Người Á Đông coi cúc vạn thọ là biểu tượng của hạnh phúc vĩnh hằng. Tính lâu bền và thời gian lưu giữ vẻ đẹp của nó dài hơn nhiều loài hoa khác. Do đó hoa cúc vạn thọ thường được dùng vào mục đích thờ cúng trang trí ngày Tết và làm đẹp.
Trong y học cúc vạn thọ cũng là vị thuốc hay bảo vệ sức khỏe và phòng chống bệnh tật. Dược liệu có vị đắng cay mùi thơm tính mát không độc có tác dụng kháng khuẩn chống viêm tiêu đờm làm se giảm đau, trừ giun sán được dùng trong những trường hợp sau:
Dùng riêng hoa cúc vạn thọ 20g giã nát trộn với ít đường hấp cơm dùng uống chữa kiết lỵ. Bột hoa chấm vào chỗ đau chữa đau nhức răng. Cao nước của hoa có tác dụng trên vi khuẩn gram dương. Cao lỏng từ rễ lại dùng nhuận tràng. Nước sắc hoặc nước hãm cả cây chữa tê thấp, nhiễm lạnh, viêm phổi, giun sán.
Chữa hen: cúc vạn thọ 20g phối hợp với rau cần trôi, củ tầm sét thài lài tía nhân trần rễ bạch đồng nữ tinh tre mỡ mỗi thứ 10g thái nhỏ phơi khô sắc với 400ml nước còn 100ml uống làm 2 lần trong ngày.
Bổ dưỡng, tăng cường thị lực: hoa cúc vạn thọ 20g, gan gà 50g băm nhỏ nấu ăn.
Chữa ho gà: hoa cúc vạn thọ 20g, hoa đu đủ đực 10g, húng chanh 10g, đường phèn 20g. Tất cả dùng tươi rửa sạch giã nhỏ cho vào bát cùng đường phèn. Hấp cách thủy trong 10-15 phút. Để nguội nghiền nát thêm nước gạn uống làm 2-3 lần trong ngày.
Chữa bỏng (nhẹ), mụn nhọt đau tai: lá cúc vạn thọ để tươi rửa sạch giã nát đắp chữa bỏng mụn nhọt và ép lấy nước chữa đau tai.
Chữa viêm vú: hoa cúc vạn thọ phối hợp với kim ngân hoa, lá đại bi, lượng đều 30g, rửa sạch đắp vào nơi viêm.
Ngoài ra, tinh dầu cất từ hoa cúc vạn thọ có màu vàng đỏ từ thân và lá có màu vàng lục được gọi là dầu Tagetes mùi thơm hắc được dùng trong ngành hương liệu.

Thứ Sáu, 19 tháng 2, 2016

Cách đơn giản giúp bạn sống vui khỏe

Duy trì sức khỏe tình thần, lạc quan vui vẻ, hòa động, lối sống lành mạnh, ăn uống hợp lý để bảo vệ sức khỏe…đó là những cách đơn giản giúp bạn sống vui khỏe

Ngủ trước 11 giờ đêm. Cố gắng đi ngủ lúc 10 giờ tối, đó là khi hoóc môn melatonin đạt mức cao nhất. Ngoài ra, ngủ sớm còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Thiếu ngủ có thể ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch, khả năng nhận thức và cả hệ thống nội tiết. Không chỉ vậy, thiếu ngủ cũng có thể gây tăng cân hoặc giảm cân và thậm chí còn dẫn đến trầm cảm. Do đó, hãy tuân thủ một lịch trình thức – ngủ đúng giờ vào mỗi đêm để đảm bảo nhận được giấc ngủ trọn vẹn.
Ăn thêm chất béo lành mạnh. Có một hiểu lầm phổ biến rằng ăn chất béo dễ khiến cơ thể lưu trữ chất béo, nên nhiều người loại bỏ hoàn toàn chất béo ra khỏi chế độ ăn. Tuy nhiên, thực tế không phải tất cả chất béo đều xấu. Các chất béo dinh dưỡng có từ bơ, các loại hạt và dầu ô liu là một phần thiết yếu của chế độ ăn uống lành mạnh.
Ăn sáng đúng giờ và đủ chất. Đối với một số người, việc ăn sáng không khác gì một cực hình. Tuy nhiên, chỉ cần dành ra một vài phút để ăn sáng, chắc chắn bạn sẽ nhận thấy cuộc sống sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực. Nhiều bằng chứng khoa học đã chỉ ra những người có thói quen ăn sáng thường có xu hướng ăn uống lành mạnh.
Duy trì sức khỏe tinh thần. Để kiểm soát căng thẳng lãy luôn lạc quan, thư giãn thường xuyên, kiểm tra sức khỏe tâm thần có thể giúp bảo vệ chống lại chứng trầm cảm và các rối loạn tâm thần khác.
Bảo vệ hệ tiêu hóa. Hệ thống tiêu hóa thực sự đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe tổng thể. Sức khỏe của đường ruột chiếm từ 70 – 80% sức khỏe của hệ thống miễn dịch. Nếu hệ thống tiêu hóa không khỏe sẽ ảnh hưởng đến các chức năng khác của cơ thể.
Suy nghĩ tích cực. Lối suy nghĩ tích cực mang lại nhiều lợi ích sức khỏe bao gồm làm tăng tuổi thọ, giảm tỉ lệ bệnh tim mạch và tăng sức đề kháng để chống lại bệnh cảm lạnh thông thường. Suy nghĩ tích cực không có nghĩa phải bỏ qua những tình huống hoặc cảm xúc khó chịu. Suy nghĩ tích cực giúp chúng ta tiếp cận với cuộc sống và các vấn đề khó khăn một cách hiệu quả hơn.
Chọn thức ăn vặt lành mạnh. Một nghiên cứu gần đây của Đại học Cornell (Mỹ) cho thấy một trong những chiến lược ăn uống lành mạnh, đơn giản nhưng có hiệu quả là ăn thức thức ăn vặt bổ dưỡng.
Đi ra ngoài. Nghỉ ngơi và tạo cơ hội để đi ra ngoài hoặc chỉ đơn giản là đi bộ hoặc chỉ cần ngồi thư giãn trên một chiếc ghế dài sẽ khiến bạn cảm thoải mái và ít căng thẳng hơn. Không khí trong lành, ánh sáng mặt trời, hoa và cây sẽ thúc đẩy sự tập trung và thư giãn, từ đó giúp bạn đưa ra những quyết định sáng suốt cũng như tạo ra tâm trạng hứng khởi.

Thứ Ba, 16 tháng 2, 2016

Vì sao chúng ta nên ăn ổi thường xuyên?

Ổi là trái cây rất giàu vitamin và chất khoáng, đặc biệt là vitamin C, vitamin E, beta-caroten…giúp tăng sức đề kháng, do đó nên ổi ăn thường xuyên

Những lợi ích khi ăn ổi
Tốt cho hệ tiêu hóa. Ăn nhiều ổi sẽ gây ra chứng khó tiêu, đây là quan niệm hết sức sai lầm mà nhiều người vẫn nghĩ. Sự thật thì không phải vậy, ổi rất tốt cho hệ tiêu hóa.
Trong ổi có chứa chất potassium, chất carotenoids và vitamin C có tác dụng làm lành các chứng viêm trong dạ dày, giúp hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả, phòng ngừa và điều trị chứng tiêu chảy rất tốt.
Ổi cũng là thực phẩm có khả năng nhuận tràng, phòng ngừa tiêu hóa nữa nhờ lượng chất xơ rất dồi dào, do đó người ta vẫn khuyên bạn nên ăn ổi đều đặn mỗi ngày để hệ tiêu hóa có thể hoạt động trơn tru, nhẹ nhàng và hiệu quả hơn đấy. Đây chính là tác dụng của trái ổi đối với sức khỏe mà bất kỳ ai ăn ổi thường xuyên đều có thể kiểm chứng và khẳng định.
Phòng và cải thiện bệnh tiểu đường. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Ấn Độ, lá và quả ổi có khả năng giảm thiểu lượng đường gluco trong máu. Tuy nhiên, nếu ăn cả vỏ ổi sẽ không tốt cho lượng đường trong máu của bạn. Cách tốt nhất khi ăn ổi để điều trị bệnh tiểu đường là gọt bỏ vỏ.
Ngăn ngừa ung thư. Nhiều nghiên cứu cho biết lá ổi có chứa chất có thể giúp ngăn ngừa bệnh ung thư. Hơn nữa, ruột quả ổi cũng chứa chất lypocene cao, tác dụng chống ung thư.
Đặc biệt folate trong ổi cũng giúp ngăn ngừa ung thư dạ dày. Trong trái ối có chứa lượng axit folic và vitamin B9 – rất quan trọng cho sự phát triển hệ thần kinh của thai nhi.

Thứ Tư, 3 tháng 2, 2016

Cách ăn uống sau phẫu thuật ung thư đại tràng

Đối với ung thư đại tràng vì có liên quan tới vấn đề tiêu hóa, sau phẫu thuật ung thư vấn đề ăn uống cần phải lưu ý nhiều vấn đề. Cách ăn uống sau phẫu thuật ung thư đại tràng

>>> hoa tam that
Thực phẩm nên dùng. Các loại axit amin có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, vì vậy cần ăn nhiều thức ăn chứa nhiều đạm như thịt nạc, trứng, các loại quả, hạt và đậu đỗ, dầu cá, các chế phẩm từ sữa. Mỗi ngày nên uống 1 – 2 cốc sữa.
Ăn các thức ăn dễ tiêu, lỏng, chia nhỏ bữa ăn trong ngày. Ăn phong phú các loại thực phẩm nhưng thức ăn phải được chế biến càng đơn giản càng tốt, chủ yếu là ăn món luộc, hấp.
Thức ăn nên được nấu kỹ với các thực phẩm có xơ khó tiêu nên xay nhỏ, lọc bỏ bã, chế biến dưới dạng cháo, súp. Nên chia làm nhiều bữa nhỏ trong ngày (5-6 bữa/ngày), ăn nhẹ, tránh ăn quá no hoặc quá đói. Nghỉ ngơi sau khi ăn.
Đảm bảo đủ dinh dưỡng cho bữa ăn: glucid, protein, vitamin, khoáng chất để tăng cường sức khỏe và khả năng đề kháng của cơ thể. Trong mỗi bữa ăn nên có rau, nước ép hoa quả nhiều vitamin.
Thực phẩm cần tránh. Tránh các loại quả chua, dưa chua, gia vị cay nóng, các chất kích thích vì gây kích thích vết loét. Tránh ăn các thức ăn khô, cứng.
Không nên ăn những món rán, quay, nướng hoặc những thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, thịt hun khói, những thức ăn sinh hơi như đậu, bắp cải, dưa hấu, mít hoặc những thức uống có gas…

Thứ Hai, 1 tháng 2, 2016

Một số tác dụng của trái bòn bon

Trái bòn bon vừa ngon vừa là vị thuốc chữa chứng tiểu tiện bí, đái dắt, đái buốt, đái ra cát sạn, đại tiện táo bón, chữa chấn thương ứ máu

Trái bòn bon thường chín nhiều vào tháng 7 tới tháng 9 hằng năm, nó nguồn gốc từ Malaysia với tên gọi là langsat, ở Thái lan được gọi là longkong hoặc duku, người dân Philippines thì gọi là lanzones.
Trái bòn bon chứa nhiều đường, chất xơ, vitamin A, B1, B2, B3, C, các khoáng tố gồm Ca, Fe và P. Bòn bon thường được ăn dạng quả còn tươi, nhưng đến mùa bội thu thì nó cũng được chuyển thành dạng phơi khô hoặc đóng hộp.
Giàu chất xơ: Trong 100 g bòn bon có chứa khoảng 2 g chất xơ, cung cấp 8-11% lượng chất xơ cần thiết hàng ngày cho nữ giới và 6-8% cho nam giới. Một chế độ ăn giàu chất xơ cũng làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, cải thiện hệ thống tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón.
Nguồn vitamin B dồi dào: Loại quả bổ dưỡng này rất giàu các chất nhóm vitamin B như riboflavin (B2), thiamine (B1). Thiamine giúp loại bỏ lượng đường trong cơ thể, đồng thời ngăn ngừa các vấn đề về tim mạch. Bên cạnh đó, riboflavin thúc đẩy tạo ra năng lượng từ carbohydrate hấp thụ vào cơ thể hàng ngày. Nó cũng tham gia quá trình sản xuất các tế bào hồng cầu, đặc biệt quan trọng với những người có số lượng tế bào hồng cầu thấp.
Giàu vitamin A, C: Nguồn vitamin A dồi dào trong bòn bon giúp duy trì một làn da sáng mịn và khỏe mạnh. Chúng cũng đóng vai trò lớn trong việc giữ các màng nhầy và mô xương chắc khỏe. Ngoài ra, bòn bon cũng chứa nhiều vitamin C, hữu ích cho việc thúc đẩy hệ thống miễn dịch và ngăn ngừa da lão hóa sớm.
Chống oxy hóa: Carotene là một trong những chất chống oxy hóa mạnh nhất, cũng được tìm thấy trong quả bòn bon. Dưỡng chất này giữ cho các tế bào trong cơ thể khỏe mạnh, tăng cường hệ miễn dịch, phòng chống ung thư và một số căn bệnh nghiêm trọng khác.
Thông tin bên lề